BÊ TÔNG NHỰA LÀ GÌ

Bê tông nhựa là gì? Các loại bê tông C12.5, C9.5, C19 có đặc điểm như nào, hãy cùng nhau đi tìm hiểu thông qua bài viết sau đây

Bê tông là 1 vật liệu phổ biến được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng các cáu trúc giao thông, bao gồm mặt đường, cầu và nhiều công trình khác. Sự ưa chuộng của bê tông nhựa bắt nguồn từ khả năng chịu tải cao và tuổi thọ lâu dài

Quy trình sản xuất bê tông nhựa

  • Bê tông nhựa nóng ngày nay được sản xuất toàn bộ tại các trạm trộn, đặc trưng bởi hệ thống tổng thể bao gồm thiết bị và cụm thiết bị. Mỗi thiết bị trong trạm trộn hoạt động 1 cách đồng bộ, nhằm trộn hỗn hợp chính xác giữa cốt liệu bê tông nhựa và nhựa đường, đảm bảo rằng tỷ lệ này tuân theo các tiêu chuẩn thiết kế đã định

Quá trình sản xuất tại trạm trộn bê tông nhựa sẽ gồm các bước sau

Bước 1: Các cốt liệu ở bê tông nhựa được rang sấy ở nhiệt độ cao, trong khoảng 140 – 180 độ và bột khoáng phải được phơi khô. Tiếp theo, cốt liệu này được chuyển đến buồng trộn thông qua các băng tải. Trong khi nhựa cũng được sấy nóng và đưa vào buồng trộn thông qua đường riêng biệt. Cả 2 loại vật liệu này sau đó được trộn nhào cùng nhau với cốt kiệu bê tông nhựa ở dạng phun sương

Bước 2: Để đảm bảo rằng bê tông nhựa đạt tiêu chuẩn, hệ thống cân điện tử được sử dụng để đo lường chính xác cốt liệu và hàm lượn nhựa theo các tiêu chuẩn

Bước 3: Cuối cùng hỗn hợp bê tông nhựa được nung ở nhiệt độ cao, thường là trong khoảng 160 – 180 độ C. Trong quá trình thi công, nhựa cần được giữ ở nhiệt độ không dưới 140 độ C theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành

Phân loại bê tông nhựa phổ biến hiện nay

Bê tông nhựa nóng được phân loại theo nhiều phương pháp. Nhưng phổ biến nhất vẫn là một số những phương pháp cao

Theo nhiệt độ

  • Bê tông nhựa nóng được thiết lập bằng cách phân phối và khởi động quá trình đặc hoá khi nhiệt độ đạt ít nhất 120 độ C. Thường sử dụng Bitum với tỷ lệ độ quánh 40/60, 60/70, 70/100 để tạo thành hỗn hợp này
  • Trong khi đó bê tông nhựa ấm được trải rộng và bắt đầu đông đặc khi nhiệt độ không thấp hơn 90 độ C. Loại hỗn hợp này được sử dụng bitum lỏng có các số đánh là 1 2 3 để đạt được kết quả mong muốn
  • Bê tông nhựa nguội với hỗn hợp sử dụng Bitum lỏng có độ nhớt 70/130, được rải khi nhiệt độ không khí giảm dưới 5 độ C, và duy trì ở nhiệt độ bình thường

Theo độ rỗng dư

Bê tông nhựa đặc thường có độ rỗng dao động từ 2%-5%

  • Bê tông nhựa có độ rộng lớn hơn, thường là từ 6%-12%
  • Bê tông rất rỗng đạt đến mức độ rỗng cao nhất, thường nằm trong khoảng 12% – 25% theo thể tích

Theo đặc tính cấp phối của hỗn hợp

  • Bê tông nhựa cấp phối chặt được tạo thành từ hỗn hợp bê tông nhựa, sử dụng các kích thước hạt thô hạt trung gian và hạt mịn có độ tương đồng. Việc chú ý đến sự đồng đều trong kích thước hạt giúp quá trình đầm nén có hiệu suất cao và tạo ra liên kết chặt chẽ nhất. Bê tông nhựa cấp phối chặt thường có độ rỗng dư nhỏ, dao động từ 3% đến 6%
  • Bê tông nhựa cấp phối gián đoạn được hình thành từ hỗn hợp bê tông nhựa với tỷ lệ hạt thô và hạt mịn lớn hơn, tuy nhiên, có thể xảy ra hiện tượng phân tầng trong quá trình rải thảm. Bê tông nhựa cấp phối gián đoạn thường có độ rỗng lớn hơn so với bê tông nhiệt cấp phối chặt

Bê tông nhựa cấp phối hở là một loại hỗn hợp, trong đó có tỷ lệ cốt liệu hạt mịn là rất nhỏ. Thường được sử dụng cho lớp móng và không sử dụng cho bột khoáng, bê tông nhựa có cấp phối hở có độ rỗng dư lớn nhất trong 3 loại này, thường nằm trong khoảng từ 7% – 12%

Theo chức năng kết cấu

  • Bê tông nhựa có độ nhám cao: Bê tông nhựa có độ nhám cao là một hỗn hợp được ứng dụng để tạo độ nhám. Nâng cao khả năng ma sát và ngăn hiện tượng trượt. Đây là lựa chọn phổ biến để tạo lớp phủ bề mặt đường, giúp tránh khỏi những tình huống nguy hiểm như đường trơn trượt. Cảm nhận tích cực của loại bê tông này càng rõ ràng khi di chuyển trong điều kiện thời tiết xấu như mưa gió hoặc ẩm ướt, tăng cường an toàn cho giao thông.
  • Bê tông nhựa mặt đường: Trong này được chia thành 2 loại cơ bản đó là bê tông nhựa dùng làm lớp mặt trên và dùng cho lớp mặt dưới
  • Bê tông nhựa sử dụng làm lớp móng: cả bê tông nhưa chặt và rỗng đều có thể được áp dụng để tạo lớp móng trong công trình bê tông nhựa. Tuy nhiên lưu ý rằng, bê tông nhựa rỗng vẫn có giá thành thấp hơn. Do không đòi hỏi chi phí bột khoán. Điều này còn được đòi hỏi thể hiện qua việc hàm lượng sử dụng bê tông nhựa rỗng thường ít hơn so với bê tông chặt. Đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng cần thiết cho lớp móng
  • Bê tông nhựa cát: Hỗn hợp này thường được lựa chọn để tạo lớp mặt trên tại những khu vực có lượng giao thông không lớn. Nó thích hợp cho những cung đường xe tải trọng nhỏ, khu vực vỉa hè, và nơi có sự di chuyển của xe thô sơ. Bê tông nhựa cát được thường sử dụng cát nghiền mịn, cát tự nhiên hoặc sự kết hợp linh hoạt giữa chúng

Theo phương pháp thi công bê thông

  • Bê tông nhựa không lu đèn có chiều dày từ 1-4 cm, sử dụng bê tông nhựa đặc 70/100 tỷ lệ nhựa chiếm khoảng từ 9-12% theo thể tích hỗn hợp
  • Bê tông nhựa lu đèn được thực hiện theo các yêu cầu cụ thể, đảm bảo rằng nó đạt được cường độ chặt nhất định

Theo hàm lượng đá dăm

  • Bê tông nhựa nhiều đá dăm có thành phần chủ yếu từ 50-65% đá dăm (kích thước trên sàng 5mm)
  • Bê tông nhựa vừa đá dăm được tạo thành với tỷ lệ đá dăm chiếm khoảng 30%-50%
  • Bê tông nhựa ít đá dăm có thành phần đá dăm từ 20%-35%
  • Bê tông nhựa cát không chứa đá dăm, tập trung vào việc sử dụng cát trong thành phần đó

CÔNG TY CP XD & SXKD BÊ TÔNG HÀ NAM

Văn phòng: Đ.Trần Quốc Vượng – KĐT Liêm Chính – Phủ Lý – Hà Nam

Nhà máy 1: Đồng Ao – Thanh Thuỷ – Thanh liêm – Hà Nam

Nhà máy 2: Thượng Đồng – Hiển Khánh – Vụ Bản – Nam Định

Email: [email protected]

Hotline: 033.357.8888 – 091.262.9090

Video Công ty
Facebook
Tin tức

BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG BĂNG

Móng băng chính là kết cấu kỹ thuật đơn giản để xây dựng 1 công trình, bố trí phía dưới cùng toàn bộ công trình xây dựng. Vậy quy trình

Độ chối của cọc

Trong quy trình đóng cọc thử, độ chối của cọc đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng chịu tải của nền móng, các đơn vị thi