Biện pháp thi công nền đường đắp

Biện pháp thi công nền đường đắp được thực hiện như thế nào 

1.Vật liệu đắp nền

Vật liệu đất đắp bao

Vật liệu được sử dụng cho lớp đắp bao được lựa chọn thuận lợi cho các công tác đầm lèn và đảm bảo độ chặt tối thiểu K ³ 0,95 (theo 22 TCN 333-06 phương pháp I) và phải phù hợp với các yêu cầu sau:

  • Giới hạn chảy                        £ 55%

  • Chỉ số dẻo                              IP ≥ 7%

  • CBR (ngâm nước 4 ngày )        ³ 5 % (độ chặt đầm nén K≥0,95, phương pháp đầm nén tiêu chuẩn I-A theo 22 TCN 333-06, mẫu thí nghiệm ngâm bão hoà nước 4 ngày đêm)

Vật liệu đắp nền 

Vật liệu được sử dụng đắp nền đường đảm bảo độ chặt tối thiểu  K ³ 0,95,  (theo 22 TCN 333-06 phương pháp I) và phải phù hợp với các yêu cầu sau

  • Giới hạn chảy                            £ 55%

  • Chỉ số dẻo                                  IP £27%

  • CBR (ngâm nước 4 ngày )        ³ 5 % (độ chặt đầm nén K≥0,95, phương pháp đầm nén tiêu chuẩn I-A theo 22 TCN 333-06, mẫu thí nghiệm ngâm bão hoà nước 4 ngày đêm)

Vật liệu đắp giải phân và đảo giao thông 

  • Vật liệu đắp giải phân cách và đảo giao thông có thể là vật liệu khai thác từ mỏ hoặc tận dụng từ các công tác đào khác. Đất đứp giải phân cách và đảo giao thông phải được đầm nén đến độ chặt yêu cầu không nhỏ hơn K90

Một số vật liệu không thích hợp sử dụng cho công tác xây dựng nền đắp

  • Đá, bê tông vỡ, gạch vỡ hoặc các vật liệu rắn khác không được phép dải lên nền đắp ở những chỗ cần phải đóng cọc
  • Cấm sử dụng các loại đất, cát sau đây cho nền đắp: Đất, cát muối, đất cát có nhiều muối và thạch cao (tỉ lệ muối và thạch cao trên 5%), đất bùn, đất mùn và các loại đất mà theo đánh giá của tư vấn giám sát là không phù hợp cho sự ổn định sau này.
  • Đối với đất sét (có thành phần hạt sét dưới 50%), chỉ được dùng ở những nơi nền đường khô ráo, không bị chân đường thoát nước nhanh, cao độ đắp nền từ 0.8m đến dưới 2m
  • Khi đắp nền đường trong vùng ngập nước, phải dùng các vật liệu thoát nước tốt để đắp như đám cát, cát pha

2.Chi tiết biện pháp thi công nền đường đắp

  • Thông thường vật liệu đắp được chuyển thẳng từ mỏ vật liệu tới công trường thi công, trong điều kiện thời tiết khô ráo và được rải xuống. Nhìn chung, không được phép đánh đống vật liệu đắp nền, đặc biệt là trong mùa mưa
  • Vật liệu đắp nền trong vi phạm đường được rải thành từng lớp có chiều dày 20cm (đo trong điều kiện đất đắp đã lu lèn chặt, sau đó sẽ được đầm nén như quy định và được kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra, chấp thuận trước khi tiến hành rải lớp khác lên trên. Chiều dày của lớp vật liệu đã lu lèn không được vượt quá 20cm, trừ trường hợp đặc biệt, khi điều kiện thi công nền đắp không cho phép (lầy lội, không có điều kiện thoát nước), và phải được kỹ sư, tư vấn giám sát chấp thuận
  • Các lớp đất bao có thể được rải trước hoặc sau lớp đắp nền tương ứng theo chỉ dẫn của kĩ sư và tư vấn giám sát nhưng phải đảm bảo cấu tạo và chiều dày của bản vẽ thiết kế. Công tác đầm lèn lớp đất bao này được thực hiện đồng thời với lớp nền đường tương ứng phải đảm bảo độ chặt K ³ 0,95
  • Phải sử dụng thiết bị, san đất phù hợp để đảm bảo độ dày đồng đều trước khi đầm nén. Trong quá trình đầm nén phải thường xuyên kiểm tra cao độ và độ bằng phẳng của lớp. Phải luôn đảm bảo độ ẩm phù hợp cho lớp vật liệu được đầm nén. Nếu độ ẩm quá thấp, có thể bổ sung thêm nước. Ngược lại, nếu độ ẩm quá cao, phải tiến hành xử lý độ ẩm như cày, xới, tạo rãnh, hoặc các biện pháp khác thoả mãn yêu cầu của kỹ sư tư vấn giám sát
  • Tại những vị trí đắp nền trên lớp đệm thoát nước dạng hạt thì cần lưu ý để tránh hiện tượng trộn lẫn 2 loại vật liệu
  • Trong trường hợp nền đắp được thi công qua khu vực lầy lội, không thể dùng xe tải hoặc các phương tiện vận chuyển khác có thể thi công phần dưới cùng của nền đắp bằng cách đổ liên tiếp thành 1 lớp được phân bố đều có độ dày không vượt quá mức cần thiết để hỗ trợ cho phương tiện vận chuyển đổ các lớp đất sau với điều kiện phài được trình biện pháp thi công lên kỹ sư tư vấn giám sát kiểm tra, các khối lượng phát sinh so với hồ sơ thiết kết nếu có, phải được trình lên đại diện chủ đầu tư chấp thuận
  • Không được đổ bất kỳ lớp vật liệu khác lên trên phạm vi nền đường đang thi công cho đến khi việc đầm nén thoả mãn các yêu cầu nêu trong phần chỉ dẫn thi công – nhiệm thu này
  • Phải bố trí hành trình của các thiết bị san và vận chuyển đất 1 cách hợp lý, sao cho có thể tận dụng tối đa tác dụng đầm nén trong khi i chuyển các thiết bị đó, giảm thiểu được các vết lún bánh xe và tình trạng đầm nén không đều
  • Trường hợp nền đường đắp bằng đá ở trạng thái tự nhiên hoặc đã qua chế biến, Nhà thầu phải thảo luận với TVGS về trình tự thi công và sau đó phải đệ trình bằng văn bản đề nghị chấp thuận biện pháp thi công đã kiến nghị.

  • Khi đắp có bệ phản áp thì nền đắp không được vượt hơn cao độ của bệ phản áp cho đến khi bệ phản áp hoàn thiện. Khi phát hiện trong lớp đắp có đoạn cao su cục bộ, cần có ngay biện pháp xử lý thích hợp (cày xới – phơi đất, thay đất nếu cần thiết). Tuyệt đối không thi công lu rung trên nền đắp mà dưới đó có xử lý nền bằng thiết bị thoát nước thẳng đứng (giếng cát, bấc thấm…).

  • Trường hợp nền đắp được xây dựng trên phạm vi đường cũ, nền hoặc mặt đường cũ phải được chuẩn bị bằng các phương pháp phù hợp như san gạt, đào bỏ, cầy xới tạo nhám. Vật liệu thu được sẽ được đánh giá, xác định là thích hợp hay không thích hợp cho việc tái sử dụng.


CÔNG TY CP XD & SXKD BÊ TÔNG HÀ NAM 

Văn phòng: Đ.Trần Quốc Vượng, KĐT Liêm Chính, Phủ Lý, Hà Nam

Nhà máy 1: Đồng Ao Thanh Thuỷ, Thanh Liêm, Hà Nam

Nhà máy 2: Thượng Đồng, Hiển Khánh, Vụ Bản, Nam Định

Emal: [email protected]

Hotline: 033.357.8888 – 091.262.9090

Video Công ty
Facebook
Tin tức

BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG BĂNG

Móng băng chính là kết cấu kỹ thuật đơn giản để xây dựng 1 công trình, bố trí phía dưới cùng toàn bộ công trình xây dựng. Vậy quy trình

Độ chối của cọc

Trong quy trình đóng cọc thử, độ chối của cọc đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng chịu tải của nền móng, các đơn vị thi